Viêm gan B và phác đồ điều trị của bộ Y Tế mới nhất

Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm do vi rút HBV gây ra, nếu không được điều trị và kiểm soát tốt bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan, ... cung cấp thông tin về  thuốc chữa bệnh viêm gan b theo phác đồ điều trị viêm gan b bộ y tế mới nhất.

1. Chẩn đoán bệnh viêm gan B

 

Triệu chứng

Bệnh viêm gan B thường diễn biến âm thầm, lặng lẽ, các triệu chứng rất mờ nhạt. Người bệnh đôi khi chủ quan và bỏ qua các dấu hiệu của bệnh, đến khi phát hiện thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng hơn. Một số triệu chứng sau đây sẽ giúp bạn phát hiện sớm bệnh viêm gan B:

  • Sốt nhẹ
  • Chán ăn
  • Buồn nôn ói mửa
  • Mệt mỏi, thờ ơ, thiếu tập trung
  • Vàng da
  • Nước tiểu ít, nước tiểu sẫm màu
  • Đau ở gan
  • Ngứa ngáy
  • Phân đổi màu

Các xét nghiệm để chẩn đoán viêm gan B

Nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng thì khó có thể xác định được bệnh nhân có mắc bệnh viêm gan B hay không. Các xét nghiệm sau đây là những điểm quan trọng giúp chẩn đoán chính xác căn bệnh nguy hiểm này:

Xét nghiệm HBsAg: HBsAg là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B. Nếu kết quả là HBsAg (+) thì cơ thể đã nhiễm virus viêm gan B.

Xét nghiệm Anti-HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B. Nếu một người đã được tiêm phòng vi rút viêm gan B hoặc đã bị nhiễm vi rút viêm gan B và hồi phục, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể chống lại vi rút và xét nghiệm anti-HBs sẽ cho kết quả dương tính. Nồng độ Anti-HBs> 10mUI / ml được coi là có thể bảo vệ cơ thể khỏi virus viêm gan B.

Trên đây là 2 loại xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh viêm gan B và đánh giá khả năng miễn dịch của cơ thể đối với loại virus này. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm khác bao gồm xét nghiệm men gan AST, ALT, xét nghiệm HbeAg, Anti-HBe, Anti-HBc,… để đánh giá chức năng gan, tải lượng virus, khả năng sinh sôi của virus .. , từ đó đưa ra hướng điều trị phù hợp. 

2. Phân biệt bệnh viêm gan B cấp tính và bệnh viêm gan B mãn tính

Viêm gan B cấp tính

Khi virus viêm gan B chỉ tồn tại trong cơ thể người trong thời gian ngắn dưới 6 tháng và đặc biệt có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Viêm gan B cấp tính có thể dẫn đến một trong 3 trường hợp sau:

Bệnh tiến triển thành viêm gan cấp: Nhiều tế bào gan bị tổn thương nặng dẫn đến suy gan cấp và có thể tử vong. Điều này chỉ xảy ra với một tỷ lệ khá nhỏ (1%).

Phục hồi và tạo phản ứng miễn dịch: Vi rút viêm gan B bị loại bỏ sau vài tháng và cơ thể tạo ra phản ứng miễn dịch suốt đời.

Tiến triển thành viêm gan B mãn tính: Virus viêm gan B không được loại bỏ dẫn đến nhiễm viêm gan B mãn tính suốt đời. Hiện nay đã có thuốc kháng virus để điều trị viêm gan siêu vi B. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần tầm soát và theo dõi ung thư gan định kỳ để phát hiện sớm những tổn thương ở gan.

Viêm gan B mãn tính

Được xác định khi virus viêm gan B đã tồn tại trong cơ thể người trên 6 tháng. Khi đã được chẩn đoán mắc bệnh viêm gan B mãn tính đồng nghĩa với việc người bệnh sẽ phải chung sống với virus cả đời do căn bệnh này không thể chữa khỏi hoàn toàn. Các triệu chứng của bệnh viêm gan B mãn tính rất mờ nhạt, nhưng nếu để ý bạn có thể phát hiện ra sớm. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết của bệnh viêm gan B mãn tính:

  • Rối loạn tiêu hóa
  • Vàng da, vàng mắt
  • Sốt nhẹ
  • Mệt mỏi không rõ lý do
  • bệnh viêm gan B
  • Mệt mỏi không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng của bệnh viêm gan B mãn tính

3. Điều trị viêm gan B cấp và mãn tính theo Quyết định số 5448 / QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 30/12/2014


Bệnh viêm gan B cấp tính không cần sử dụng thuốc để điều trị, người bệnh chỉ cần theo dõi và thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. 

  • Người bệnh cần được nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian có các triệu chứng lâm sàng
  • Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi để bổ sung vitamin và khoáng chất cần thiết.
  • Hạn chế mỡ, giảm muối, tránh rượu bia và tránh các thuốc chuyển hóa qua gan
  • Uống nhiều nước để tăng cường trao đổi chất, lọc các chất độc hại.
  • Khi khỏi bệnh viêm gan B cấp tính, người bệnh vẫn cần duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để bảo vệ gan

Điều trị viêm gan B mãn tính

Thuốc ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B (dùng qua đường uống): Điều trị virus là quá trình điều trị lâu dài, người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử dụng thuốc để tránh tạo ra các chủng virus kháng thuốc. dược phẩm.

Tenofovir (TDF) 300mg / ngày hoặc entecavir (ETV) 0,5mg / ngày

Lamivudine (LAM) 100mg / ngày được dùng cho bệnh nhân xơ gan mất bù hoặc phụ nữ có thai.

Adefovir (ADV) được sử dụng kết hợp với lamivudine trong trường hợp kháng thuốc

Tiêm interferon: Thuốc kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể tiêu diệt vi rút và các tế bào bị vi rút xâm nhập. Hiện nay có 2 dạng thuốc tiêm:

Interferon alpha tiêm dưới da 3-5 lần / tuần

Peg-interferon alpha được tiêm dưới da mỗi tuần một lần

Quá trình điều trị kéo dài từ 6-12 tháng. Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ của thuốc để điều trị kịp thời. Tiêm interferon được ưu tiên ở phụ nữ mong muốn có con, đồng thời nhiễm vi rút viêm gan D, không dung nạp hoặc thất bại khi điều trị bằng thuốc ức chế sao chép vi rút đường uống.

Phản ứng phụ

Thuốc kháng vi-rút đường uống thường có ít tác dụng phụ. Adefovir và Tenofovir có thể gây độc cho thận, nhưng hiếm khi xảy ra. Tiêm interferon thường có nhiều tác dụng phụ hơn, thường gặp nhất là mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, cảm cúm… và có thể gây dị ứng, rụng tóc, giảm bạch cầu.

Điều trị viêm gan B mãn tính cho một số trường hợp đặc biệt

Viêm gan B mãn tính ở trẻ em

ETV cho trẻ em ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều lượng thay đổi theo cân nặng

Trong trường hợp kháng LAM, liều ETV được tăng gấp đôi

LAM được sử dụng một lần một ngày

ADV được sử dụng cho trẻ em từ ≥12 tuổi

TDF được sử dụng cho trẻ em ≥12 tuổi và ≥ 35 kg

Interferon alpha được dùng cho trẻ trên 12 tháng tuổi

Phụ nữ mang thai:

Nếu phụ nữ mang thai bị phát hiện mắc bệnh viêm gan B mãn tính:

Nếu có thể trì hoãn điều trị, cần kết hợp với việc theo dõi chặt chẽ các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.

Nếu cần điều trị: Sử dụng TDF

Nếu phụ nữ đang được điều trị viêm gan B mãn tính và muốn có thai: Nếu bạn đang dùng ETV, hãy ngừng ETV 2 tháng trước khi mang thai và chuyển sang dùng TDF.

Phụ nữ đang điều trị viêm gan B mãn tính có thai: Uống TDF trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể uống TDF hoặc LAM.

Nhiễm đồng thời vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C

Điều trị theo phác đồ chuẩn của bệnh viêm gan C.

4. Cách phòng tránh bệnh viêm gan B?

  • Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất hiện nay là tiêm vắc xin viêm gan B
  • Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất hiện nay là tiêm vắc xin viêm gan B. Tiêm cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh và các mũi tiếp theo khi trẻ được 2, 3 và 4 tháng. Những người không bị nhiễm HBV nên được xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi chủng ngừa.
  • Không dùng chung kim tiêm hoặc các thiết bị khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể.
  • Quan hệ tình dục an toàn.
  • Băng ngay các vết xước, vết thương hở, tránh tiếp xúc với máu, dịch tiết của người bệnh nhiễm HBV.
  • Tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe và nâng cao thể lực.
  • Ăn uống hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng.
  • Kiêng rượu, bia, thuốc lá.

Hepatitis B Việt Nam ra đời với mong muốn đồng hành cùng các chuyên gia y tế và bệnh nhân với mục tiêu vì một Việt Nam không viêm gan siêu vi B. Đây là một dự án cộng đồng nhằm nhằm cung cấp các thông tin hướng dẫn về bệnh, các công cụ hữu ích giúp các chuyên gia y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong việc nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng sống, có thêm kiến thức và kỹ năng để chăm sóc, dự phòng và điều trị viêm gan siêu vi B.